Tổng Quan Về Dự Án Website Giống
Chủ Đầu Tư
1. Tên đơn vị:
Tổng Cục Lâm Nghiệp (VNFOREST)
2. Địa chỉ:
- 2 P. Ngọc Hà, Ngọc Hồ, Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 024 3843 8792
- Email: tonghop@vnforest.gov.vn
- Website: https://vnforest.gov.vn/ và https://cuclamnghiep.gov.vn/
Nhà Thầu
1. Tên đơn vị:
Xuân Mai Green (XMG)
2. Địa chỉ:
- 86, Tổ 3, Tân Mai, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội
- Điện thoại: 024.6651.5880
- Email: xuanmaigreen@gmail.com
- Website: https://xuanmaijsc.vn/
Tại Sao Cần Quản Lý Giống
Quản lý giống cây trồng rừng - Hướng tới tương lai xanh và bền vững.
Thông Tin Loài Cây
Đơn Vị Cung Ứng
Hệ thống quản lý giống giúp quản lý giống cây hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức, tăng tính chính xác, quản lý hàng tồn kho, chia sẻ thông tin dễ dàng và bảo mật dữ liệu.
Một Số Chức Năng Chính
Quản Lý Giống, Loài, Đơn Vị Cung Ứng
Quản lý phân loại từng giống theo loài cây, theo đơn vị cung ứng, dễ dàng tra cứu
Tin Tức
Cập nhập tin tức và xu hướng lĩnh vực giống cây và cây rừng.
Tài Liệu, Văn Bản
Cung cấp văn bản, tài liệu nghiên cứu và tài liệu tham khảo liên quan đến giống cây và cây rừng
Tin Tức Mới
Nhiệm vụ "Tổng hợp kết quả và lập hồ sơ quản lý rừng thuộc Phương án kiểm kê rừng tỉnh Đắk Lắk năm 2014" được triển khai thực hiện trên phạm vi 140 xã/ phường/ thị trấn có rừng và đất trong quy hoạch lâm nghiệp thuộc 15 huyện/thị xã/thành phố, với diện tích 721.995,2ha. Trong đó, tổng diện tích rừng tự nhiên là 475.908,64ha, tổng diện tích rừng trồng là 31.580,35ha, tổng diện tích đất chưa có rừng là 214.506,2ha.Tổng trữ lượng rừng là 60.647.506m3, trong đó trữ lượng rừng tự nhiên: 59.040.425m3, trữ lượng rừng trồng: 1.607.080m3. Độ che phủ của rừng toàn tỉnh là 38,7%.
Quá trình kiểm kê rừng tại tỉnh Đắk Lắk có thuận lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:Công tác KKR được sự quan tâm chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt từ Trung ương đến địa phương, được sự hỗ trợ tích cực của các đơn vị tư vấn Trung ương, địa phương, trong đó cán bộ địa phương và chủ rừng là nòng cốt.
- Khó khăn:Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin trong quá trình kiểm kê của một số tổ kiểm kê cấp xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa còn có những hạn chế nhất định; từ đó đã ảnh hưởng đến tiến độ kiểm kê rừng.
Đơn vị tư vấn đã tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh sử dụng kết quả kiểm kê rừng để thực hiện công tác rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng cũng như lập kế hoạch bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Núi Ông tiền thân là Khu BTTN Biển Lạc - Núi Ông được thành lập theo Quyết định số 14/TTg ngày 19/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là nơi có đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Là một trong những khu vực ưu tiên số một trong chương trình bảo tồn dãy Trường Sơn với nhiều kiểu thảm thực vật quan trọng như rừng nhiệt đới thường xanh trên đất thấp, rừng nhiệt đới nguyên sinh rụng lá trên đất thấp, rừng lùn trên núi cao. Chính vì tầm quan trọng đó mà việc quản lý và bảo vệ rừng ở Khu BTTN Núi Ông có một ý nghĩa quan trọng không những cho việc bảo tồn đa dạng sinh học mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế sức phá hoại của thiên tai, giảm thiểu nguồn ô nhiễm môi trường, đảm bảo tính bền vững cho sự phát triển kinh tế trong vùng.
Trong thời gian qua, Khu BTTN Núi Ông gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng, tình trạng xâm lấn đất rừng để lấy đất sản xuất, khai thác lâm sản trái phép, … , Việc xây dựng đề án "Thí điểm mô hình trồng các loài cây bản địa để khôi phục lại rừng tại Khu BTTN Núi Ông" là thực sự cần thiết nhằm thiết lập cơ sở cho việc xây dựng cơ chế phục hồi lại rừng trên diện tích đất bị xâm lấn trồng cây công nghiệp dài ngày và sản xuất lương thực góp phần bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng Núi Ông, cải thiện sinh kế cho người dân vùng đệm.
Đề án được thực hiện với mục tiêu: "Triển khai thực hiện thí điểm chính sách đồng quản lý rừng, chia sẽ lợi ích giữa các bên liên quan (Nhà nước/chủ rừng và cộng đồng/người dân) góp phần quản lý rừng đặc dụng tại Khu BTTN Núi Ông một cách bền vững và hiệu quả". Để đáp ứng được mục tiêu, đơn vị tư vấn đã thực hiện các nội dung:
- Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm
- Đặc điểm hiện trạng cây trồng trên đất lâm nghiệp bị xâm lấn và kết quả lựa chọn loài cây bản địa để phục hồi lại rừng
- Thiết kế mô hình trồng các loài cây bản địa để phục hồi lại rừng trên diện tích đất rừng đặc dụng bị xâm lấn
- Thiết kế và vận hành mô hình đồng quản lý rừng giữa các bên liên quan
- Giải pháp thực hiện
- Tổng hợp đầu tư và hiệu qua kinh tế
Theo kết quả xây dựng đề án, diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái phép trong những năm trước đây tại Khu BTTN Núi Ông là 1.045,87 ha, trong đó có 245,39 ha trồng điều, cao su và 800,48 ha trồng Sắn, Ngô, Đậu. Từ kết quả đánh giá về đặc điểm hiện trạng cây trồng trên đất lâm nghiệp bị xâm lấn và kết quả lựa chọn loài cây bản địa để phục hồi lại rừng, đơn vị tư vấn đã đề xuất được 4 loài cây bản địa phù hợp bao gồm: Ươi , Trám trắng, Thanh trà, Sa nhân. Trên cơ sở kết quả phân tích tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng về rừng và đất lâm nghiệp, sự đa dạng về các loài cây bản địa, đề án đã sử dụng phương pháp tham vấn các bên liên quan bao gồm: Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm Lâm, Ban quản lý Khu BTTN Núi Ông, các phòng ban của huyện Tánh Linh, huyện Hàm Thuận Nam, UBND các xã và người dân địa phương thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn để xác định một số mô hình nhằm khôi phục lại rừng bằng các loài cây bản địa.
Các mô hình được tổng hợp theo các nội dung: Đặc điểm lập địa xây dựng mô hình, Loài cây trồng, Phương thức trồng, Mật độ trồng, Phương thức trồng, Biện pháp xử lý thực bì, Biện pháp làm đất, bón phân, Thời gian trồng, Tiêu chuẩn cây con mang trồng, Kỹ thuật trồng, Trồng dặm, Chăm sóc mô hình, Phòng trừ sâu bệnh hại và bảo vệ. Hai mô hình được đề xuất: Mô hình trồng Ươi/Trám trắng, Thanh trà, Sa nhân trên vùng đất trống, đất trồng cây nông nghiệp, Mô hình trồng bổ sung cây Sa nhân dưới tán các cây trồng công nghiệp lâu năm (Cao su, Điều).
Đơn vị tư vấn đã đưa ra được các giải pháp thực hiện về: tổ chức, quản lý và kỹ thuật; cơ chế, chính sách; khoa học công nghệ, đào tạo và khuyến lâm; huy động vốn. Để có cách nhìn khách quan về hiệu quả kinh tế của các mô hình, đơn vị tư vấn đã tổng hợp được đầu tư và hiệu quả kinh tế a) Cơ sở xác định nhu cầu vốn trên cơ sở các quy định hiện hành và tình hình thực tế, nhu cầu vốn cho các hoạt động chính trong đề án Thí điểm trồng các loài cây bản địa để khôi phục lại rừng tại Khu BTTN Núi Ông. Theo kết quả tính toán, các mô hình trồng các loài cây bản địa để phục hồi lại rừng tại Khu BTTN Núi Ông sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao: Mô hình Trồng Ươi/Trám, Thanh trà, Sa nhân trên đất trống, đất có cây nông nghiệp có thể mang lại hiệu quả kinh tế từ 12-13 triệu đồng/ha/năm; Mô hình trồng bổ sung Sa nhân dưới tán cây cây công nghiệp (Điều, Cao su) cũng mang lại thu nhập bổ sung khoảng 7,5 triệu đồng/ha/năm bằng việc tận dụng đất dưới tán để trồng Sa nhân. Hiệu quả kinh tế từ các mô hình ngày càng tăng lên do sau 10 năm cây Trám trắng, Ươi, sau 6 năm cây Thanh trà và sau 3 năm đối với Sa nhân vì các loài cây này sẽ cho sản lượng tăng và ổn định. Hiệu quả kinh tế từ các mô hình này cao hơn rất nhiều lần so với tiền khoán quản lý bảo vệ rừng hiện nay (khoảng 200.000 đồng/ha/năm).
Kết quả của đề án là cơ sở khoa học, thực tiễn quan trọng cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ chế phục hồi lại rừng trên diện tích đất bị xâm lấn trồng cây công nghiệp dài ngày và sản xuất lương thực góp phần bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng Núi Ông, cải thiện sinh kế cho người dân vùng đệm.
Nhiệm vụ "Tổng hợp kết quả và lập hồ sơ quản lý rừng thuộc Phương án kiểm kê rừng tỉnh Đắk Lắk năm 2014" được triển khai thực hiện trên phạm vi 140 xã/ phường/ thị trấn có rừng và đất trong quy hoạch lâm nghiệp thuộc 15 huyện/thị xã/thành phố, với diện tích 721.995,2ha. Trong đó, tổng diện tích rừng tự nhiên là 475.908,64ha, tổng diện tích rừng trồng là 31.580,35ha, tổng diện tích đất chưa có rừng là 214.506,2ha.Tổng trữ lượng rừng là 60.647.506m3, trong đó trữ lượng rừng tự nhiên: 59.040.425m3, trữ lượng rừng trồng: 1.607.080m3. Độ che phủ của rừng toàn tỉnh là 38,7%.
Quá trình kiểm kê rừng tại tỉnh Đắk Lắk có thuận lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:Công tác KKR được sự quan tâm chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt từ Trung ương đến địa phương, được sự hỗ trợ tích cực của các đơn vị tư vấn Trung ương, địa phương, trong đó cán bộ địa phương và chủ rừng là nòng cốt.
- Khó khăn:Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin trong quá trình kiểm kê của một số tổ kiểm kê cấp xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa còn có những hạn chế nhất định; từ đó đã ảnh hưởng đến tiến độ kiểm kê rừng.
Đơn vị tư vấn đã tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh sử dụng kết quả kiểm kê rừng để thực hiện công tác rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng cũng như lập kế hoạch bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ "Tổng hợp kết quả và lập hồ sơ quản lý rừng thuộc Phương án kiểm kê rừng tỉnh Đắk Lắk năm 2014" được triển khai thực hiện trên phạm vi 140 xã/ phường/ thị trấn có rừng và đất trong quy hoạch lâm nghiệp thuộc 15 huyện/thị xã/thành phố, với diện tích 721.995,2ha. Trong đó, tổng diện tích rừng tự nhiên là 475.908,64ha, tổng diện tích rừng trồng là 31.580,35ha, tổng diện tích đất chưa có rừng là 214.506,2ha.Tổng trữ lượng rừng là 60.647.506m3, trong đó trữ lượng rừng tự nhiên: 59.040.425m3, trữ lượng rừng trồng: 1.607.080m3. Độ che phủ của rừng toàn tỉnh là 38,7%.
Quá trình kiểm kê rừng tại tỉnh Đắk Lắk có thuận lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:Công tác KKR được sự quan tâm chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt từ Trung ương đến địa phương, được sự hỗ trợ tích cực của các đơn vị tư vấn Trung ương, địa phương, trong đó cán bộ địa phương và chủ rừng là nòng cốt.
- Khó khăn:Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin trong quá trình kiểm kê của một số tổ kiểm kê cấp xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa còn có những hạn chế nhất định; từ đó đã ảnh hưởng đến tiến độ kiểm kê rừng.
Đơn vị tư vấn đã tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh sử dụng kết quả kiểm kê rừng để thực hiện công tác rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng cũng như lập kế hoạch bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
Vườn giống Thông nhựa tại xã Nghi Lâm - huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An có diện tích 4ha và được trồng năm 2015. Hàngnăm, đơn vị thực hiện (Viện Sinh thái rừng và môi trường) đều tiến hành chăm sóc. Tháng 7 năm 2017, đơn vị thực hiện đã tiến hành chăm sóc lần 2 tại Vườn giống gồm các công việc: phát cỏ, bón phân. Đến tháng 12 năm 2017, cây Thông nhựa phát triển tốt, nhưng cỏ dại phát triển khá mạnh nên đơn vị thực hiện dự kiến tiến hành chăm sóc lần 1 năm 2018 vào tháng 3/2018để đảm bảo cho cây Thông nhựa sinh trưởng, phát triển tốt.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016, của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị "Về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020", Tổng cục Lâm nghiệp ban hành Quyết định số 465/QĐ-TCLN-KHTC ngày 31/10/2016 về việc triển khai thực hiện Chương trình "Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" và giao Cục Kiểm lâm phối hợp với Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (đơn vị tư vấn thực hiện) triển khai công tác Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên. Đến nay, các đơn vị tư vấn đã hoàn thành công tác điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và xây dựng Dự thảo báo cáo "Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
Hội thảo được tổ chức tại Hội trường Sở NN&PTNT của 5 tỉnh vùng Tây Nguyên từ ngày 9-13/10/2017 cụ thểnhư sau: ngày 9/10/2017 tại Kon Tum, ngày10/10/2017 tại Gia Lai, 11/10/2017 tại Đắk Lắk, 12/10/2017 tại Đắk Nông và13/10/2017 tại Lâm Đồng. Tại mỗi tỉnh, đại diện lãnh đạo và các cán bộ phụ trách quy hoạch đều tham gia đầy đủ và đóng góp ý kiến về thực trạng quy hoạch lâm nghiệp cũng như những mong muốn, đề xuất của tỉnh mình cho dự thảo báo cáo Quy hoạchbảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây nguyên nhằm đạt được xây dựng được Quy hoạch hợp lý nhất cho từng tỉnh.
Thành phần tham dự Hội thảo tại mỗitỉnh gồm có:
-Sở NN&PTNT: Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực lâm nghiệp (chủ trì), Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Kế hoạch Tài chính.
- Sở Tài nguyên Môi trường: Lãnh đạo Sở và chuyên viên phụ trách.
- Sở Tài Chính: Lãnh đạo Sở và chuyên viên phụ trách.
-Chi cục Kiểm lâm: Lãnh đạo Chi cục; Lãnh đạo và chuyên viên các Phòng: Quản lý bảo vệ rừng và BTTN; Sử dụng rừng.
- Lãnh đạo UBND các huyện, Lãnh đạo Hạt kiểm lâm các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Tổng cục Lâm nghiệp: Cục Kiểm lâm, Vụ Kế hoạch, Tài chính.
- Vụ Kế hoạch – Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đơn vị tư vấn (Liên danh Viện Sinh thái rừng và Môi trường và Viện Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng)